Khí phế thũng là gì? Các công bố khoa học về Khí phế thũng

Khí phế thũng là hiện tượng không khí xuống dưới mức biên độ mục tiêu trong quá trình hô hấp. Khi hơi thở mà không khí mang theo kém lượng oxy, hồi phục chậm đư...

Khí phế thũng là hiện tượng không khí xuống dưới mức biên độ mục tiêu trong quá trình hô hấp. Khi hơi thở mà không khí mang theo kém lượng oxy, hồi phục chậm được gọi là khí phế thũng. Khí phế thũng thường xuất hiện ở người mắc các bệnh phổi mạn tính như tắc nghẽn và hen suyễn.
Khí phế thũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng hô hấp của cá nhân. Nó được đo bằng cách sử dụng máy đo khí phế thải hoặc quan sát thay đổi nồng độ oxy và CO2 trong hơi thở của người.

Khi một người có khí phế thũng, có nghĩa là không khí họ hít vào không đủ giàu oxy (O2) và không loại bỏ đủ CO2 (carbon dioxide) trong quá trình hô hấp. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm tắc nghẽn đường thở, viêm nhiễm phế quản và phổi, viêm phổi mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hen suyễn và các bệnh khác.

Khí phế thũng gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe, bao gồm mệt mỏi, suy giảm sức lao động, khó thở, ho khan, cảm thấy thiếu năng lượng, và thậm chí có thể làm xấu đi chất lượng cuộc sống hàng ngày. Điều quan trọng là phát hiện khí phế thũng sớm để có thể điều trị tổn thương phổi và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Điều trị khí phế thũng thường bao gồm thuốc giãn phế quản, đặc biệt là các loại thuốc kháng viêm và thuốc mở phế quản để giảm viêm nhiễm và mở rộng đường thở. Đối với những trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể cần phải thực hiện thủ thuật phẫu thuật hoặc sử dụng máy hô hấp hoặc máy oxy để cung cấp oxy bổ sung. Các biện pháp điều trị khác như tập thể dục hô hấp, tập thể dục và quản lý căng thẳng cũng có thể giúp cải thiện khí phế thũng.
Khí phế thũng xảy ra khi không khí hít vào không đủ giàu oxy và không khí thải chứa nồng độ CO2 cao. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, chúng ta cần biết về quá trình hô hấp và chức năng của phổi.

Khi hô hấp, không khí vào qua mũi và miệng, đi qua họng và qua ống khí quản, sau đó chia thành các nhánh nhỏ hơn là các phế nang trong phổi. Các phế nang chứa các mạng nhỏ gọi là phế quản, na ron và bó phải. Các mạng nhỏ cuối cùng được gọi là phế nang, và chúng có một số thùy phổi nhỏ gọi là tế bào biểu mô. Đây là nơi mà sự trao đổi khí diễn ra - khí oxy được hấp thụ từ không khí và đi vào máu, trong khi CO2 được loại bỏ từ máu và được giải phóng vào không khí.

Khi một người có khí phế thũng, có nghĩa là không khí họ hít vào không đủ giàu oxy và không loại bỏ đủ CO2. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

1. Tắc nghẽn đường thở: Đường thở bị tắc nghẽn do các tác động từ bên ngoài như polyp mũi, viên cản trong ống khí quản hoặc các khối u phế quản. Điều này gây khó khăn cho khí vào và ra khỏi phổi.

2. Viêm nhiễm phế quản và phổi: Vi khuẩn, vi rút hoặc nấm có thể gây viêm nhiễm trong hệ thống hô hấp, gây ra sự mất khả năng của phổi để tiếp nhận đủ oxy và loại bỏ CO2.

3. Bệnh phổi mạn tính (COPD): COPD bao gồm các bệnh như viêm phổi mạn tính (COPD) và hen suyễn, là một trong những nguyên nhân chính gây ra khí phế thũng. Các bệnh này làm giảm chức năng phổi, làm cho việc hô hấp trở nên khó khăn và dẫn đến sự suy giảm về lượng oxy và tăng lượng CO2 trong khí thở.

4. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác: Bên cạnh COPD, có nhiều bệnh phổi khác có thể gây khí phế thũng, bao gồm bệnh phổi bạch cầu khuẩn và thủy đậu.

Khí phế thũng gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe, bao gồm mệt mỏi, suy giảm sức lao động, khó thở, ho khan, cảm thấy thiếu năng lượng, và thậm chí có thể làm xấu đi chất lượng cuộc sống hàng ngày. Điều quan trọng là phát hiện khí phế thũng sớm để có thể điều trị tổn thương phổi và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều trị khí phế thũng thường bao gồm việc sử dụng thuốc giãn phế quản, đặc biệt là các loại thuốc kháng viêm và thuốc mở phế quản để làm giảm viêm nhiễm và mở rộng đường thở. Điều này giúp tăng lượng và lưu thông không khí vào và ra khỏi phổi. Điều trị cũng có thể bao gồm phẫu thuật phế quản hoặc sử dụng các thiết bị hỗ trợ hô hấp như máy hô hấp hoặc máy oxy để cung cấp oxy bổ sung. Quản lý căng thẳng, tập thể dục hô hấp và tập thể dục cũng có thể giúp cải thiện khí phế thũng và cung cấp lượng oxy đủ cho cơ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khí phế thũng":

Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh lý kén khí phổi
Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trì kén khì phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khì đơn thuần và 36 trường hợp kén khí kèm khì phế thũng. Đau ngực chiếm tỉ lệ 95,1 % cho cả hai nhóm nghiên cứu, kế tiếp là khó thở chiếm 89,3%, ho đàm chiếm 34%, ìt nhất là ho khạc máu có tỉ lệ 1%. Chỉ số FEV1 trong khoảng 50% đến 80% so tiên đoán chiếm 52,9%, ở mức 30% đến 50% so tiên đoán chiếm 35,3 %. Còn lại trên 80% so tiên đoán chiếm 11,8%.
#bệnh kén khí phổi #khí phế thũng #triệu chứng lâm sàng
KHÍ PHẾ THŨNG THUỲ PHỔI BẨM SINH – TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Khí phế thũng thùy phổi bẩm sinh (Congenital Lobar Emphysema - SLE) được biết đến như là căng chướng quá mức thùy phổi bẩm sinh, đặc trưng bởi dấu hiệu tăng kích thước của thùy phổi. Hầu hết các trường hợp biểu hiện ngay trong tháng đầu đời; triệu chứng suy hô hấp là điển hình. Những trường hợp nhẹ thường bị bỏ qua và bệnh có thể biểu hiện ở trẻ lớn hơn song hiếm. Hầu hết các trường hợp CLE liên quan với một phần hoặc toàn bộ các phế quản bị bít tắc, thường là hệ quả của (a) khiếm khuyết sụn phế quản; (b) chèn ép từ ngoài thường do một bất thường mạch máu hoặc một kén phế quản, hoặc (c) bất thường nếp gấp niêm mạc phế quản. Một số trường hợp không liên quan đến bít tắc phế quản. CLE hầu hết thường ở thùy trên phổi trái, tiếp theo là thùy trên và giữa phổi phải. Chỉ ít phần trăm xẩy ra ở thùy dưới. X quang thường cho thấy những vùng quá sáng hoặc bẫy khí ở thùy phổi bị ảnh hưởng.Thường xẩy ra sự dịch chuyển trung thất do thùy phổi căng chứng bất thường, và thùy phổi bình thường bị giảm thể tích. Phẫu thuật cắt bỏ là cần thiết. Chúng tôi báo cáo ca bệnh SLE được phát hiện ở trẻ 6 tuổi, vị trí thuỳ giữa và dưới phải. Bệnh nhi đã được phẫu thuật cắt bỏ 1 phần thuỳ dưới phải sau khi có kết quả đánh giá thông khí và tưới máu phổi phải, bước đầu cho thấy kết quả điều trị tốt.
#Khí phế thũng thuỳ phổi bẩm sinh #căng chướng thuỳ phổi #khí phế thũng #phẫu thuật cắt thuỳ phổi
Nghiên cứu các biến chứng sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật kén khí phổi
Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trì kén khì phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khì đơn thuần và 36 trường hợp kén khì kèm khì phế thũng. Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: Dò khì kéo dài có 30 trường hợp (29,1%), 9 trường hợp (8,7%) có tính trạng tràn khì dưới da, xẹp phổi (2 trường hợp chiếm 1,9%), sốt (2 trường hợp chiếm 1,9%), chảy máu thành ngực (2 trường hợp chiếm 1,9%), nhiễm trùng (2 trường hợp chiếm 1,9%). Những yếu tố liên quan đến các kết quả thành công trong phẫu thuật bao gồm: tuổi, nhóm bệnh kén khì, tiền sử bệnh, các biểu hiện lâm sàng, điểm khó thở theo thang điểm mMRC, phương pháp phẫu thuật.
#bệnh kén khí phổi #khí phế thũng #biến chứng sau phẫu thuật
Tổng số: 3   
  • 1